Đối với một nền văn hóa, ẩm thực là một phần không bao giờ thiếu. Từ bao đời nay, văn hóa ẩm thực Việt Nam đã được hình thành, gìn giữ và phát triển cùng với chiều dài lịch sử dân tộc. Mỗi vùng miền trên lãnh thổ hình chữ S đều có những đặc trưng riêng về cách chế biến, sử dụng gia vị hay thói quen ăn uống, từ đó góp phần tô điểm cho bức tranh ẩm thực toàn cảnh đa sắc màu.
Nội dung bài viết
Giới thiệu về văn hóa ẩm thực Việt Nam
Là đất nước nông nghiệp ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lãnh thổ Việt Nam chia thành 3 miền Bắc – Trung – Nam. Do đó, ẩm thực nước ta cũng chia thành 3 vùng với 3 đặc trưng riêng. Không chỉ là sự khác biệt về đặc điểm địa hình địa lý, khí hậu thời tiết mà còn về văn hóa và phong tục đã hình thành nên những đặc trưng riêng trong nết ăn, khẩu vị, thói quen và cách kết hợp nguyên liệu ở mỗi vùng, miền.
Đặc trưng văn hóa ẩm thực Việt Nam
Nhìn chung, Việt Nam hình thành từ nền văn minh lúa nước do đó nguyên liệu chính trong các bữa ăn chính là lúa gạo. Việt Nam không sử dụng lúa mì, lúa mạch, ngũ cốc như ở các nước ở Bắc Phi và Trung Đông. Về rau củ, Việt Nam sử dụng rất nhiều loại rau củ quả đa dạng và chế biến thành nhiều kiểu món ăn như luộc, xào, làm dưa, ăn sống. Trong mỗi bữa ăn Việt Nam không thể thiếu các món nước canh, đặc biệt là canh chua.
Số lượng các món ăn từ động vật chiếm ít hơn so với thực vật. Những loại thịt được dùng phổ biến nhất là thịt lợn, bò, gà, gia cầm như vịt và gà, tôm, cá, cua, ốc, hến, sò,… Việt Nam không sử dụng thịt cừu, rùa, ba ba, chuột, các loại động vật bò sát trong món ăn hàng ngày. Chỉ ở một số vùng trên cả nước mới sử dụng và xem đây là món ăn đặc sản dùng trong các dịp quan trọng, uống kèm rượu hoặc ngâm rượu.
Trong văn hóa ẩm thực Việt Nam không thể thiếu các món ăn chay. Bên cạnh những tín đồ theo đạo Phật thì một bộ phận người dân sử dụng các món ăn chế biến từ các loại thực vật, không có nguồn gốc từ động vật với mục đích khác ví dụ như có vấn đề bệnh lý. So với các nước phương Đông khác như Trung Quốc, Nhật Bản, ẩm thực Việt Nam không đặt yếu tố ăn ngon lên hàng đầu. Các món ăn hàng ngày nếu không phải là dịp lễ tết, cúng giỗ sẽ không trang trí cầu kỳ, phức tạp.
Yếu tố ngon miệng mới là ưu tiên số 1 trong ẩm thực Việt Nam. Bởi lẽ các món ăn sử dụng kết hợp nhiều gia vị một cách tinh tế. Bên cạnh đó, người Việt ta ưa thích dùng các nguyên liệu có kết cấu dai, giòn như chân cánh gà, măng hay nội tạng động vật. Món ăn Việt cũng không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ nên hệ thống các món ăn ít có món hầm, nhừ, ninh đòi hỏi thời gian lâu. Theo ý kiến của tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã, văn hóa ẩm thực Việt Nam có 9 đặc trưng cơ bản sau:
Tính hòa đồng và đa dạng
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ người Việt ta sẵn sàng tiếp thu những tinh hoa, giá trị tốt đẹp trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc khác đưa vào ẩm thực nước nhà. Tuy nhiên, đây là sự tiếp thu có chọn lọc kỹ càng, chỉ áp dụng những đặc điểm phù hợp với lối sống, phong tục tập quán dân tộc từ đó biến thành cái của mình. Ngay ở trong nước, văn hóa ẩm thực của các vùng miền cũng có sự học hỏi, pha trộn lẫn nhau.
Chỉ với một món bánh xèo nhưng mỗi vùng miền lại có những sự khác biệt. Bánh xèo miền Trung bột dày, tráng mỏng và ăn cùng nước lèo. Ngược lại, bánh xèo miền Nam lại có vỏ mỏng hơn và được tráng trong chiếc chảo to hơn. Bánh xèo miền Nam chấm cùng nước mắm. Điều này tạo đặc trưng đa dạng của văn hóa ẩm thực Việt.
Hay đối với món phở, phở miền Nam có vị ngọt, màu nước đậm đà, thường có nước béo trên bề mặt. Người Nam ăn phở luôn cho thêm tương đen ngọt và ăn với các loại rau sống. Trong khi đó, tiêu chuẩn của tô phở Bắc thơm ngon lại là nước dùng có màu trong, vị thanh dễ chịu. Ngoài ra, ăn phở Bắc không bao giờ thiếu quẩy. Sợi phở miền Nam nhỏ còn bánh phở Bắc to và dẹt.
Tính ít mỡ
Đặc trưng thứ hai trong văn hóa ẩm thực Việt Nam là tính ít mỡ. So với ẩm thực các nước phương Đông như Trung Quốc và các nước châu Âu, châu Mỹ, các món ăn Việt Nam ít sử dụng dầu mỡ và thịt. Dù là món gì cũng đều có nguyên liệu chủ yếu là rau, củ, quả. Trong bữa ăn luôn có bát canh rau hay đĩa rau luộc. Khi ăn món nước như bún, miến, phở đều ăn kèm với rau sống. Các món cuốn, gỏi là biểu hiện rõ ràng của tính ít mỡ trong ẩm thực Việt.
Tính đậm đà hương vị
Như đã nói ở trên, ẩm thực nước ta đề cao yếu tố ngon miệng. Bằng cách sử dụng nhiều loại gia vị, các món ăn trở nên đậm đà và hấp dẫn hơn. Trước khi chế biến, các nguyên liệu đều được tẩm ướp kỹ. Số lượng nước mắm, mắm nêm ở nước ta nhiều vô số kể. Bên cạnh đó, mỗi món ăn đều có một loại nước chấm riêng để tôn lên hương vị thơm ngon. Điển hình như bánh bèo ăn với nước mắm ngọt, bánh lọc chấm nước mắm mặn và cay.
Tính tổng hoà nhiều chất, nhiều vị
Các món ăn Việt Nam sử nhiều nhiều loại thực phẩm từ thịt, tôm, cua, cá, rau,… Ngoài ra, trong mỗi món ăn không chỉ có duy nhất một vị mà là sự tổng hợp của nhiều vị như chua, cay, mặn, ngọt, bùi béo…
Tính ngon và lành
Không phải tự nhiên mà ngon và lành là hai từ được ghép lại cùng nhau. Nó thể hiện tinh thần và tôn chỉ ăn uống của người Việt. Món ăn Việt Nam sử dụng nhiều loại gia vị, kết hợp nhiều nguyên liệu để tạo nên đặc trưng riêng. Tuy nhiên, ăn ngon thôi chưa đủ. Món ăn đó còn phải lành tính, đảm bảo cân bằng âm dương giúp bồi bổ sức khỏe. Ví dụ như thịt vịt và ốc có tính hàn sẽ khiến cơ thể bị lành. Vì thế, chúng luôn được ăn kèm với gừng, rau răm có tính nhiệt để cân bằng lại.
Tính dùng đũa
Dùng đũa để gắp là một trong những đặc trưng nổi bật nhất trong văn hóa ẩm thực Việt Nam nói riêng và các nước châu Á nói chung. Từ khi còn bé, trẻ em đã được dạy gắp sao cho khéo, không làm rớt thức ăn. Đôi đũa xuất hiện trong mọi bữa ăn của người Việt, trở thành linh hồn không thể thiếu. Khác với phương Tây sử dụng nhiều công cụ, người Việt chỉ với một đôi đũa có thể làm nhiều thao tác như tách, xiên, xào, rán, nướng, khuấy và thậm chí là nêm nếm.
Tính cộng đồng hay tính tập thể
Người phương Tây thường ăn riêng mỗi người một chén canh và một chén nước chấm. Tuy nhiên, người Việt Nam trong các bữa cơm luôn có bát nước chấm chung và tô canh đặt giữa mâm cơm. Trong mâm cơm hình tròn, các món ăn luôn được múc ra tô, bát, đĩa rồi bày lên mêm. Bát nước chấm không chỉ là loại gia vị giúp món ăn đậm đà mà còn thể hiện tính cộng đồng, gắn kết của người Việt. Vì là ăn chung nên ai ai cũng cần ý tứ, tế nhị, biết quan sát tập thể để không bị đánh giá trình độ văn hóa.
Tính hiếu khách
Người Việt có tính hiếu khách. Điều này thể hiện rõ ở văn hóa ẩm thực. Mỗi bữa ăn, hầu hết mọi đứa trẻ đều có thói quen mời người lớn ăn trước. Hay khi có khách đến chơi, người Việt luôn thể hiện sự giao thiệp, tình cảm khi mời họ ở lại dùng bữa cơm thân mật với gia đình.
Tính dọn thành mâm
Đây là điểm khác biệt so với người phương Tây. Khác với việc mỗi người mỗi khẩu phần ăn được bày sẵn trong đĩa, chén, tô thì người Việt luôn dọn nhiều món ăn ra mâm. Mỗi món đựng trong mỗi đĩa/tô lớn rồi dọn lên cùng lúc. Các thành viên tùy ý lựa chọn món theo sở thích và đến cuối mỗi bữa ăn, tất cả các món đều được dọn dẹp đồng thời. Ngược lại, phương Tây chia bữa ăn thành khai vị, món chính, tráng miệng, ăn hết món này mới mang ra món khác.
Đặc trưng văn hóa ẩm thực Việt Nam theo vùng miền
Ẩm thực miền Bắc
Ẩm thực miền Bắc nói chung và ẩm thực Hà Nội nói riêng có hương vị nổi trội thiên về vị mặn và đậm đà. So với miền Nam sẽ không ngọt bằng và so với miền Trung không cay bằng. Gia vị được sử dụng chủ yếu là nước mắm và mắm tôm. Món ăn miền Bắc dùng rất nhiều nguyên liệu từ rau củ và các loại thủy sản nước ngọt như cua, cá, trai, hến,…
Nguyên nhân mà người miền Bắc ít dùng thịt, cá là vì xuất phát từ nền nông nghiệp khá nghèo nàn ngày xưa. Ẩm thực Hà Nội được xem là đại diện tiêu biểu cho ẩm thực miền Bắc. Các món ăn nổi tiếng nhất được người dân cả nước lẫn khách quốc tế ưa thích là phở bò, bún thang, bánh cuốn, bún đậu mắm tôm, bún chả, cốm làng Vòng, chả cá Lã Vọng,…
>> Xem thêm
Ẩm thực miền Nam
Khi nhắc đến ẩm thực miền Nam, ta ngay lập tức nghĩ đến vị ngọt. Nhiều người khi lần đầu ăn những món ăn miền Nam, đặc biệt là miền Tây sẽ cảm thấy không quen. Bởi vì miền Nam chịu ảnh hưởng của ẩm thực Campuchia và Thái Lan nên thiên về vị ngọt. Hơn nữa, trong hầu hết các món ăn từ món ngọt như chè, bánh đến món mặn như thịt kho cá kho đều cho thêm nước cốt dừa hoặc nước dừa.
Ẩm thực miền Nam rất đa dạng các loại mắm khô như mắm cá sặc, mắm bò hóc, mắm ba khía,… Khác với miền Bắc, ẩm thực miền Nam sử dụng nhiều nguyên liệu là hải sản nước mặn và nước lợ. Nền ẩm thực này có xu hướng chế biến đơn giản, dân dã, không đòi hỏi cầu kỳ trong cách nấu như miền Bắc và miền Trung. Miền Nam có nhiều món ăn đặc sản như chuột đồng khìa nước dừa, dơi quạ hấp chao, rắn hổ đất nấu cháo đậu xanh, đuông dừa, đuông đất hoặc đuông chà là, vọp chong, cá lóc nướng trui…
Ngoài ra, một đặc trưng khác của ẩm thực miền Nam là “mùa nào thức nấy”. Nhờ điều kiện khí hậu và sông ngòi thuận lợi mà nguồn thực phẩm, trái cây ở đây rất phong phú. Hệ thống phù sa bồi đắp liên tục giúp miền Nam có nhiều tôm cá. Mỗi mùa nước nổi hàng năm là mùa cá linh.
Ẩm thực miền Trung
Vì điều kiện khí hậu quá khắc nghiệt, nắng nóng, mưa nhiều, thường xuyên chịu nhiều trận bão lũ liên tiếp hàng năm nên ẩm thực miền Trung đa phần cay và nóng để chống chọi với giá rét. Ngoài ra, nếu kho mặn cũng giúp đồ ăn bảo quản lâu hơn mà không cần dùng tủ lạnh. Các món ăn có màu đỏ đậm và nâu sẫm do dùng nhiều gia vị. Huế, Đà Nẵng, Bình Định rất nổi tiếng với các loại tôm chua, mắm ruốc, mắm nêm.
Nổi bật trong văn hóa ẩm thực miền Trung là ẩm thực Huế. Do ảnh hưởng từ phong cách ẩm thực hoàng gia nên hầu hết các món ăn đều rất cầu kỳ trong chế biến và trình bày. Mỗi món chỉ đựng trong chiếc chén nhỏ, vừa đủ miệng ăn. Điển hình là bánh bèo chén và bánh lọc. Ngoài ra, ẩm thực Huế còn nổi tiếng với các món chè, món gỏi yêu cầu cắt tỉa công phu.
Ẩm thực các dân tộc – bản sắc văn hóa ẩm thực Việt Nam
Việt Nam có 54 dân tộc anh em sinh sống trên nhiều vùng địa lý khác nhau. Do đó, ẩm thực của mỗi dân tộc lại có nhiều bản sắc khác biệt. Nổi bật như khâu nhục ở Lạng Sơn, bánh cuốn Cao Bằng, mắm bò hóc miền Nam, lợn sữa và vịt quay mắc mật, phở chua, phở cốn sủi, thắng cố, xôi nếp Điện Biên, thịt chua Phú Thọ, bánh coóng phù dân tộc Tày, cháo nhộng ong,…
Văn hóa ẩm thực Việt Nam xưa và nay
Là đất nước nông nghiệp sản xuất lúa gạo hàng đầu thế giới, lúa gạo là loại nguyên không thể thiếu, được sử dụng ở mọi vùng miền, mọi dân tộc, mọi món ăn khác nhau. Có rất nhiều món ăn được chế biến từ lúa gạo như cơm trắng, xôi, bánh chưng, bánh tét, bún, miến, phở, sủi cảo, cháo,… Những món ăn này không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn vươn tầm quốc tế.
Điểm chung trong ẩm thực Việt Nam từ bao đời nay là hầu hết các món ăn đều chế biến không quá cầu kỳ, thời gian nấu tương đối nhanh. Những nguyên liệu chủ yếu có sẵn trong vườn như rau củ quả. Hình thức chế biến đa dạng từ hấp, luộc, trộn gỏi, xào, chiên ăn kèm với cơm và các loại nước chấm. Tuy đơn giản như người ăn không thấy ngán.
Bữa cơm nhà trong văn hóa ẩm thực Việt Nam
Trong văn hóa ẩm thực Việt Nam, bữa cơm nhà là nét đặc trưng không thể thiếu. Bữa cơm Việt thường diễn ra vào buổi trưa và buổi tối hàng ngày. Đây không chỉ là lúc để gia đình tụ họp đông đủ sau một ngày dài làm việc mà còn là khoảnh khắc các thành viên tâm sự, chia sẻ điều vui buồn đã diễn ra. Mỗi bữa ăn Việt bên cạnh cơm thường có ba đến năm món ăn tùy điều kiện kinh tế của mỗi gia đình.
Trong bữa cơm, các thành viên sẽ lần lượt đơm cơm vào bát từ nồi cơm chung. Mỗi bữa thường có một món canh để giữa. Nếu không có thời gian thì đó cũng có thể là một bát nước luộc rau. Ngoài ra còn có một món xào, một món mặn từ đạm động vật được chế biến theo kiểu rán, kho, chiên. Không thể thiếu trong mỗi bữa ăn là chén nước mắm để cả nhà dùng chung. Một số nhà còn ăn thêm rau sống, dưa muối, dưa món.
Quà vặt trong văn hóa ẩm thực Việt Nam
Ẩm thực Việt ta còn nổi tiếng với các món ăn chơi để ăn vào giữa buổi. Chúng được bày bán dưới nhiều hình thức đa dạng như bán rong, gia đình tự chế biến hoặc bán trong các quán ăn bình dân. Món quà vặt nổi tiếng nhất là các loại bánh làm tự bột gạo, bột nếp. Điển hình như bánh giò, bánh dày, bánh gai, bánh cuốn, bánh khoai, bánh trôi bánh chay, bánh cốm, bánh bèo, bánh nậm, bánh lọc, bánh ram ít, bánh phu thêm,…
Món cuốn trong văn hóa ẩm thực Việt Nam
Việt Nam vừa xác lập kỉ lục là đất nước có nhiều món cuốn nhất thế giới. Các món cuốn Việt Nam sử dụng rất nhiều rau sống tươi mát tốt cho sức khỏe, ít dầu mỡ. Lá nem và một loại lá thơm như lá mắc mật, lá lốt, lá xà xách là thành phần để cuốn các nguyên liệu bên trong. Nổi bật nhất phải kể đến gỏi cuốn, nem tai, nem bì, nem chua, bò bía, bò cuốn lá lốt, nem lụi, nem nướng, nem rán,…
Mang trong mình dòng máu Lạc Hồng, ta luôn tự hào vì nền văn hóa ẩm thực Việt Nam đa dạng và phong phú không thua kém bất cứ đất nước nào khác. Để rồi dù đi xa đến đâu, tiếp thu những nền văn minh hiện đại, mỗi người đều nhớ về những bữa cơm nhà mẹ nấu, những món ăn dân dã sống mãi trong ký ức tuổi thơ.
Chia sẻ của khách hàng về Văn hóa ẩm thực Việt Nam có đặc trưng gì? Sự khác biệt ẩm thực 3 miền